Công nghệ làm lạnh bằng Chip và làm lạnh bằng Block có ưu nhược điểm gì?. Đầu tiên để so sánh được ưu và nhược điểm giữa hai công nghệ làm lạnh này thì ta đi tìm hiểu sơ lượt qua hai công nghệ làm lạnh này nhé.
1. Công nghệ làm lạnh bằng Chíp như thế nào?
a. Các linh kiện chính trong hệ thống làm lạnh bằng Chíp trên cây máy lọc nước nóng lạnh
Trên hình ta dễ dàng nhận ra các linh kiện chính trong hệ thống làm lạnh bằng Chíp gồm:
– Bầu lạnh
+ Chứa nước được làm lạnh.
– Chíp làm lạnh
+ Làm lạnh nước.
– Cụm tản nhiệt
+ Giải nhiệt cho Chíp làm lạnh.
– Quạt tản nhiệt
+ Giải nhiệt cho Chíp làm lạnh.
– Bộ nguồn 12V DC
+ Cung cấp điện cho Chíp làm lạnh.
– Cảm biến lạnh
+ Có nhiệm vụ điều chỉnh khống chế và duy trì nhiệt độ cần thiết trong buồng lạnh.
b. Công nghệ làm lạnh bằng Chip nguyên lý làm việc
Mạch điện tử cấp điện 12V DC cho chíp làm lạnh (điện trở bán dẫn). Một mặt của chíp làm lạnh sẽ phát nhiệt lạnh, nó được ốp sát với tấm nhôm gắn trong bầu chứa nước lạnh, tấm nhôm lạnh sẽ làm nước lạnh. Mặt còn lại của chíp làm lạnh sẽ tỏa ra nhiệt nóng và nó được gắn với tấm tản nhiệt. Khi hoạt động quạt tản nhiệt sẽ hút không khí nóng và thổi ra ngoài. Khi mức nhiệt độ lạnh trong bầu lạnh đạt từ 8-15 độ C thì cảm biến nhiệt được đặt trong bầu lạnh sẽ báo tín hiệu lên mạch điều khiển để dừng việc cấp điện cho chíp làm lạnh. Khi nhiệt độ lạnh trong bầu lạnh giảm xuống thì lúc này cảm biến nhiệt bắt đầu gởi tín hiệu về mạch điện để cung cấp điện cho chíp làm lạnh để thực hiện lại quá trình làm lạnh. Quá trình này được thực hiện tuần hòa trong hệ thống giúp cho nước trong bầu lạnh luôn đạt được nhiệt độ lạnh yêu cầu.
c. Những hư hỏng của công nghệ làm lạnh bằng Chip
Như ta thấy trên hình thì hệ thống làm lạnh bằng chíp bao gồm các linh kiện điện tử như:
– Bộ nguồn 12V DC
– Chip làm lạnh
– Quạt tản nhiệt
– Cảm biến lạnh
Trong các linh kiện điện đã liệt kê, linh kiện nào cũng có thể hỏng hóc do tuổi thọ hoặc môi trường sử dụng. Và điều đặc biệt là các linh kiện này luôn có linh kiện thay thế và giá thành hợp lý. Khi cây máy lọc nước nóng lạnh của gia đình bạn làm lạnh bằng chíp và không lạnh thì bạn có thể kiểm tra từng linh kiện một để xem linh kiện nào hỏng thì ta tiến hành thay thế. Nếu bạn cần hổ trợ thì hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được hổ trợ nhanh và tốt nhất.
2. Công nghệ làm lạnh bằng Block như thế nào?
a. Các linh kiện chính trong hệ thống làm lạnh bằng Block trên cây máy lọc nước nóng lạnh
– Máy nén
+ Liên tục hút hơi môi chất lạnh sinh ra ở thiết bị bay hơi để nén lên áp suất cao và đẩy vào thiết bị ngưng tụ
– Dàn ngưng
+ Hay còn gọi là dàn nóng có nhiệm vụ ngưng tụ gas quá nhiệt sau máy nén thành môi chất lạnh trạng thái lỏng
– Dàn bay hơi làm mát
+ Dàn bay hơi là thiết bị trao đổi nhiệt giữa một bên là ga lạnh sôi ở áp suất và nhiệt độ thấp, một bên là môi trường cần làm lạnh như nước trong bồn chứa lạnh.
– Van tiết lưu
+ Có nhiệm vụ chuyển gas từ trạng thái lỏng có nhiệt độ trung bình sang trạng thái hơi có nhiệt độ rất lạnh, nhiệt độ thay đổi do sự giãn nở đột ngột của môi chất.
– Cảm biến nhiệt độ lạnh
+ Có nhiệm vụ điều chỉnh khống chế và duy trì nhiệt độ cần thiết trong buồng lạnh.
– Gas lạnh
+ Nó có nhiệm vụ mang nhiệt từ nơi có nhiệt độ thấp để thải ra nơi có nhiệt độ cao hơn. Đây chính là thành phần không thể thiếu trong quá trình làm lạnh của hệ thống làm lạnh.
b. Nguyên lý làm việc của công nghệ làm lạnh bằng Block
Bước 1: Nén khí gas (môi chất lạnh) tại máy nén (4):
Cây lọc nước nóng lạnh có một máy nén (4) dùng để nén môi chất làm lạnh lên áp suất cao và nhiệt độ cao, lúc này trạng thái môi chất ở thể khí.
Bước 2: Ngưng tụ tại dàn nóng (1):
Sau khi đi qua máy nén, môi chất được đẩy tới dàn nóng tại đây môi chất ở áp suất và nhiệt độ cao được không khí làm mát và ngưng tụ thành chất lỏng có áp suất cao và nhiệt độ thấp. Tại đây diễn ra quá trình tỏa nhiệt để ngưng tụ, chính vì vậy khi bạn sờ tay vào dàn ngưng tụ đặt phí sau của máy lọc nước nóng lạnh bạn sẽ cảm thấy nóng.
Bước 3: Giãn nở (2):
Tiếp theo môi chất lỏng ở áp suất cao đi qua thiết bị dãn nở (2) (Van tiết lưu) dưới tác dụng của van tiết lưu môi chất biến từ áp suất cao và nhiệt độ thấp thành áp suất thấp và nhiệt độ thấp
Bước 4: Hóa hơi tại dàn lạnh (3):
Ở đây môi chất lạnh nhận nhiệt nóng từ bầu chứa nước lạnh để hóa hơi, trong quá trình hóa hơi môi chất sẽ thu nhiệt của nước trong bầu chứa nước lạnh và làm lạnh nước trong bầu chứa nước lạnh. Sau khi hóa hơi thì môi chất lạnh ( khí gas) sẽ trở về máy nén để tiếp tục một chu kỳ mới.
Bên trong bầu chứa nước lạnh có đặt một cảm biến nhiệt độ lạnh, khi nhiệt độ nước trong bầu chứa nước lạnh đạt tới nhiệu độ yêu cầu thì cảm biến nhiệt sẽ ngắt dòng điện từ nguồn vào mát nén (4) để máy nén dừng hoạt động và khi nhiệt độ lạnh của nước trong bầu chứa nước lạnh tăng thì cảm biến nhiệt lại đóng tiếp điểm cung cấp điện cho máy nén hoạt động lại và thực hiện quy trình lặp lại ở bước 1.
c. Những hư hỏng của công nghệ làm lạnh bằng Block
Qua sơ đồ nguyên lý bên trên thì ta có thể dễ dàng nhận ra một vài hư hỏng cơ bản đối với hệ thống làm lạnh bằng Block như.
– Máy nén bị hỏng.
– Dàn bay hơi và dàn ngưng tụ bị xì.
– Van tiết lưu bị tắt lỏng.
– Van cảm biến nhiệt lạnh bị hỏng.
Để biết chính xác nguyên nhân chiếc máy lọc nước lọc nước nhà bạn tại sao không lạnh thì hãy gọi cho chung tôi để được hổ trợ nhanh và tốt nhất.
3. Công nghệ làm lạnh bằng Block và công nghệ làm lạnh bằng chip điện tử
CÔNG NGHỆ LÀM LẠNH BẰNG BLOCK | CÔNG NGHỆ LÀM LẠNH BẰNG CHÍP | |
Kiểu thiết kế máy lọc nước | Được trang bị một dàn tản nhiệt ở phần sau thân máy. | Không sử dụng dàn tản nhiệt này. |
Nhiệt độ nước sau khi làm lạnh | Khả năng làm lạnh nước rất sâu, tương đương với nước để trong tủ lạnh. | Khả năng làm lạnh nước ở mức vừa phải, chỉ làm cho nước mát, không có độ lạnh sâu. |
Giá thành | Giá thành và độ bền cao hơn. | Giá thành cũng như độ bền thấp hơn. |
Đối tượng sử dụng | Phù hợp sử dụng ở những nơi có nhu cầu sử dụng cao hơn như: văn phòng, trường học, bệnh viện,… | Phù hợp sử dụng trong các hộ gia đình có khoảng 3-4 người sử dụng. |